X
Click Quảng cáo ủng hộ 360 Nhật Bản nhé !

[Tiếng Nhật sơ cấp] – Học bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragara

Click Quảng cáo ủng hộ 360 Nhật Bản nhé !
Click Quảng cáo ủng hộ 360 Nhật Bản nhé !

Bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragara

Theo đánh giá ngôn ngữ sơ bộ của các nhà ngôn ngữ học, tiếng Nhật nằm trong top 10 ngôn ngữ khó nhất trên thế giới hiện nay. Vì nếu chúng ta học ngôn ngữ Nhật Bản, chúng ta không chỉ phải học một bảng chữ cái duy nhất mà có tới 4 loại bảng chữ cái khác nhau: Hiragana, Katakana, Kanji và hệ thống chữ cái Latinh là chữ Romaji.bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana

Related Post

Và trong bài viết này 360 Nhật Bản sẽ sẽ hướng dẫn các bạn học bảng chữ cái Hiragana trong tiếng Nhật nhé

Tìm hiểu bảng chữ cái tiếng Nhật

Tuy nhiên, với những người có nhu cầu đi du học Nhật Bản hoặc xuất khẩu lao động, hai bảng chữ cái chính cần học là Hiragana và Katakana. Thông thường để có thể nhớ được hết 2 bảng chữ cái này, chúng ta cần mất khoảng từ 3 đến 4 tuần (trong trường hợp không bận rộn các việc khác và dành nhiều thời gian để học).

Bảng chữ cái Hiragana tiếng Nhật là gì?

Hiragana là loại chữ đầu tiên được người Nhật Bản dạy cho trẻ em. Đây là loại chữ mềm, thông dụng nhất.

Bảng chữ cái Hiragana tiếng Nhật

Trong quá khứ, người Nhật đã vay mượn chữ tiếng Hán để sử dụng, nhưng khi sử dụng lại có một số hạn chế phá sinh. Tiếng Hán thường sử dụng từ đơn âm, trong từ vựng tiếng Nhật, phải ghép nhiều âm tiết mới trở thành một từ có nghĩa, bên cạnh đó, họ cũng chia ra thành các thì khác nhau (quá khứ, hiện tại, tương lai).

Do phức tạp như vậy, nên cần dùng thêm chữ Hiragana để làm rõ nghĩa hơn. Các chữ trong bảng chữ cái Hiragana có kí tự âm thuần túy và chúng chỉ có một cách đọc duy nhất. Do đó, Hiragana đã được sử dụng để làm chức năng ngữ pháp, biểu thị mối quan hệ và biểu thị các chức năng trong câu của các chữ Hán được mượn.bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragara

Vì Hiragana gồm các nét uốn cong lượn, do đó Hiragana còn được gọi là chữ mềm.

Cách phát âm bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana

Trước khi học cách đọc tiếng Nhật, chúng ta cần bắt đầu từ việc học các phát âm từng âm tiết cơ bản trong bảng chữ cái Hiragana. Cách phát âm liên quan trực tiếp đến khả năng nghe và nói của bạn sau này. Và chỉ khi chúng ta phát âm đúng chúng ta mới có thể nghe và nói chính xác.

  • Hàng 1- Nguyên âm bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragara

Trong tiếng Nhật có 5 nguyên âm cơ bản: あ (a), い (i), う (u), え (e), お (o). Đây là hàng đầu tiên và có thể nói là quan trọng nhất trong bảng chữ cái Hiragana. Về cơ bảng các nguyên âm này đều được đi kèm với các phụ âm khác.

  • い (i) có cách đọc tương tự như cách phiên âm, nó vẫn được phát âm là “i” tương tự như tiếng Việt. Tức là い (i) được phát âm giống với chữ “i” trong từ “xuyến chi” hay “hòn bi”. Bạn có thể nhận thấy các nét trong âm い khá giống với cách viết chữ “i” phải không nào? Đó là cách để bạn nhớ nguyên âm này đó.
  • あ (a) sẽ được phát âm nhẹ hơn một chút. Trong Hiragana âm お (o) nhìn khá giống あ (a), những bạn mới học tiếng Nhật sẽ rất dễ nhớ nhầm hai từ này. Một cách để phân biệt cũng như ghi nhớ chúng tốt hơn bạn hãy để ý kỹ cách viết của hai âm này. Với あ (a) bạn sẽ nhận thấy có một hình tam giác nằm chính giữa từ, giúp bạn có thể liên tưởng đến chữ “A”, trong khi đó お (o) lại không có, nó chỉ có một hình trong nằm góc trái.
  • お (o) có cách phát âm hơi lái chữ “ô” trong từ “ô tô” hoặc “phô bày”, nếu khi bạn viết chữ ra giấy bạn sẽ nhận thấy dường như âm tiết này có hai chữ “o” lồng vào nhau. Đó chính là cách để bạn nhớ tốt hơn
  • う (u) thì khi phát âm sẽ có khẩu hình miệng chữ u nhưng âm thoát ra thành tiếng lại là ư, nên khi nghe, う (u)  sẽ có vẻ lai giữa u và ư. Với う (u) , bạn dễ dàng nhận thấy có một chữ “u” nằm ngang xuất hiện trong cách viết của âm tiết này.
  • え (e) cũng được phát âm tương tự như う (u)  , âm thanh được phát ra lai giữa e và ê, giống như chữ “ê” trong “con bê” hoặc “chê bai” vậy. Một số người học tiếng Nhật nói rằng họ ghi nhớ chữ này bằng cách liên tưởng đến một con chim có lông mào trên đầu.
  • Hàng 2: Hàng “k”bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragara

Hàng tiếng theo trong bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana là hàng ‘k”. Để phát âm hàng này bạn chỉ cần ghép phụ âm “k” với các nguyên âm hàng 1, như vậy ta được các từ  (ka),  (ki), (ku),  (ke),  (ko).

  • Hàng 3: Hàng “s”bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragara

Hàng tiếp theo trong Hiragana là hàng “s”. Tương tự như “k”, “s” sẽ được kết hợp với các nguyên âm để tạo ra hàng này. Tuy nhiên, có một lưu ý nhỏ là hàng “s” có một trường hợp ngoại lệ. Khi đi với “i”, ta sẽ có cách phiên âm là “shi” nhưng khi đọc lại khá giống “she” trong tiếng Anh.

  • Hàng 4: Hàng “t”

Hàng “t” là hàng thứ tư chúng ta cần học trong bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana. Trong hàng này chúng ta cũng có hai trường hợp đặc biệt là ち (chi) và つ (tsu). Tức là khi đọc chúng ta không kết hợp “t” với các nguyên âm để được “ti” và “tu” mà chúng ta sẽ được hai chữ khác là ち (chi) và つ (tsu).

Như vậy, trong hàng “t” chúng ta có: た(ta) – ち(chi) – つ(tsu) – て(te) – と(to). Lưu ý, mặc dù た; と được phiên âm là “ta” và “to”nhưng trên thực tế, người Nhật phát âm hai chữ này là “tha” và “tho”.

  • Hàng 5: Hàng “n”bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragara

Hàng này không có trường hợp đặc biệt nào, việc chúng ta cần làm chỉ đơn giản là ghép “n” với các nguyên âm để tạo ra các âm hàng “n” bao gồm: あ (na)- に (ni)- ぬ (nu)- ね (ne)- の (no).

  • Hàng 6: Hàng “h”
  • Hàng “h” trong Hiragana có một trường hợp đặc biệt. Khi ghép “h” với “u” ta được “fu” mà không phải “hu”. Chúng ta được hàng “h” với các chữ: は (ha) – ひ (hi) – ふ (fu) – へ (he) – ほ (ho).
  • ふ (Fu); mặc dù được phiên âm là “fu” nhưng khi nói, người ta thường phát âm chữ này lái giữa “fu” và “hư”.
  • Hàng 7: Hàng “m”

Hàng “m” không có trường hợp đặc biệt, như vậy chúng ta được các chữ: ま(ma) – み(mi) – む(mu) – め(me) – も(mo).

  • Hàng 8: Hàng “y”bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragara

Điều đặc biệt trong hàng “y” là nó chỉ có 3 chữ cái や(ya) – ゆ(yu) – よ(yo). Trên thực tế, trong tiếng Nhật đã từng tồn tại “ye” và “yi”, nhưng hiện nay người Nhật sử dụng え (e) và い (i) vì có cách phát âm khá tương tự.

  • Hàng 9: Hàng “r”
  • Kết hợp “r” với 5 nguyên âm ta được các chữ hàng “r”, bao gồm: ら(ra) – り(ri) – る(ru) – れ(re) – ろ(ro).
  • ら(ra);り (ri);る (ru);れ (re);ろ (ro) các chữ này đều thuộc hàng “r” nhưng khi nói người Nhật thường phát âm các âm gần với âm “l” hơn.
  • Hàng 10: Hàng cuối bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragara

Những chữ cái hàng 10 là nhóm cuối cùng trong bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana, bao gồm わ (wa), を (wo) ( khi phát âm từ này khá giống giống お (o) nhưng を chỉ được dùng làm trợ từ), và âm ん (n)) (là chữ cái duy nhất chỉ có 1 ký tự là phụ âm).

ん có ba cách đọc tùy vào tường trường hợp: bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragara

  • ん được đọc là m khi nó đứng trước các phụ âm p; b; m. Ví dụ: えんぴつ (empitsu- bút chì).
  • ん được đọc là ng khi đứng trước các phụ âm: k; w; g. Ví dụ: こんかい (kongkai- lần này).
  • Các trường hợp còn lại hầu như ん đều được phát âm là n bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana

Bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana và Dakuten

 

Bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana và Dakuten

Dakuten là những chữ cái được kết hợp từ các chữ cái Hiragana đã được học với những ký hiệu được học để thay đổi cách phát âm của những chữ Hiragana đó. Những ký hiệu này có thể là những ký hiệu giống ngoặc kép hoặc một vòng trong nhỏ.học bảng bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragarachữ cái tiếng Nhật Hiragana

Trong bảng chữ cái Hiragana chỉ có 5 hàng có thể đi với kí hiệu đặc biệt để tạo nên Dakuten.

  • か (ka) → が (ga): Tất cả các chữ cái thuộc hàng “k” đều có thể đi cùng dấu nháy để biến âm “K-“ trở thành âm “g“.bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana
  • さ (sa) → ざ (za): Khi chữ thuộc hàng “s” đi với dấu nháy, có sẽ chuyển sang âm “z-“. Ngoại trừ chữ し, khi đi với ” nó sẽ chuyển thành “JI”.bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana
  • た (ta) → だ (da): Với Dakuten, các chữ thuộc hàng “t” sẽ chuyển từ âm “t-“ sang âm “d-“, trừ 2 chữ cái là ち và つ. ち và つ khi thêm ” sẽ có cách phát âm gần giống với じ (ji) và ず (zu), chứ không phải giống hệt. Điều này có nghĩa là cách phát âm của 2 chữ này sẽ là sự kết hợp của âm D- và Z- (dzu và dzi).
  • は (ha) → ば (ba) /  ぱ (pa): Điểm đặc biệt ở hàng “h” là các chữ trong hàng này có thể kết hợp cùng cả 2 loại dấu Dakuten – dấu nháy trên và dấu khuyên tròn. Khi dùng ”, âm “h” sẽ chuyển sang âm “b”, còn khi đi với dấu khuyên tròn, ta sẽ được âm “p”. bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragara

Chúc các bạn học tốt và nhớ ôn tập lại hàng ngày nhé!

Click Quảng cáo ủng hộ 360 Nhật Bản nhé !
Click Quảng cáo ủng hộ 360 Nhật Bản nhé !
Có thể bạn thích
Click Quảng cáo ủng hộ 360 Nhật Bản nhé !