Từ đồng nghĩa trái nghĩa trong tiếng Nhật
Học từ vựng tiếng Nhật luôn là một trong những nỗi đau đầu của người học. Với số lượng từ mới phải học càng ngày càng tăng theo trình độ, ai cũng đều mắc phải tình trạng “học trước quên sau”. Lần này, 360 Nhật Bản sẽ giới thiệu đến mọi người phương pháp học thông qua các cặp từ trái nghĩa nhanh vào và nhớ lâu.
Theo nhiều nghiên cứu, dù là bất kỳ ngôn ngữ nào thì việc liên tưởng có tác dụng mạnh mẽ lên khả năng ghi nhớ. Việc học sẽ dễ vào hơn khi kết nối chúng với những thứ đã có trong não bộ. Như vậy, bạn có thể kết nối những kiến thức mới với kiến thức cũ. Hay là học hai kiến thức mới cùng một lúc và luôn gắn chặt chúng với nhau.
Khi học từ vựng tiếng Nhật theo cặp từ trái nghĩa, bạn hãy cố gắng chú ý 2 điều:
– Khi nhắc đến một từ thì hãy cố gắng nhớ ra từ còn lại là gì
– Luôn nhớ theo những cặp trái nghĩa bởi vì nó dễ nhớ hơn những cặp từ liên quan dễ gây nhầm lần. Ví dụ như 冷たい・寒い và 暑い sẽ dễ nhớ hơn là 暑い và 暖かい.
3 bước học từ vựng tiếng Nhật bằng cặp từ trái nghĩa
Phía dưới, 360 Nhật Bản sẽ cung cấp cho bạn danh sách các cặp từ vựng tiếng Nhật trái nghĩa để mọi người luyện tập theo 3 bước dưới đây.
Bước 1: copy hoặc in ra để bạn có thể đánh dấu và học những từ vựng đấy.
Xem qua danh sách và đánh dấu vào những từ mà bạn đã biết. Những cặp được đánh dấu cả 2 bên tức là bạn đã hoàn thành rồi. Và sẽ có những cặp chỉ có một bên được đánh dấu và những cặp không được đánh dấu chút nào
Bước 2: Sau khi đã đánh dấu xong, bạn hãy tìm đến những cặp chỉ được đánh dấu một bên và đó là mục tiêu tiếp theo của bạn.
Ghi những cặp từ đó ra theo cách học từ vựng mà bạn hay dùng, cách phổ biến nhất mà nhiều người học tiếng Nhật hay dùng là sử dụng flash card, bạn cũng có thể sử dụng cách này. Một mặt flash card bạn ghi một từ gồm nghĩa và cách đọc. Mặt còn lại ghi từ trái ngược. Điều quan trọng ở đây là tạo sự liên tưởng để có thể nhớ nhanh hơn. Nhóm từ này rất quan trọng và cũng rất dễ để học.
Bước 3: Sau khi đã học xong nhóm từ ở bước 2, bạn sẽ đến với nhóm từ hoàn toàn không biết gì.
Cố gắng nhớ cả hai từ mà bạn không biết gì cùng một lúc sẽ khá tốn công sức. Cách học cặp từ trái nghĩa có hiệu quả nhất khi bạn đã biết 1 trong 2 từ và học từ con lại. Vì thế, trong quá trình học, bạn hãy thường xuyên mở lại nhóm từ vựng tiếng Nhật này và tìm đến từ bạn mới học và ghi nhớ luôn từ bên cạnh.
Cách học cặp từ trái nghĩa có hiệu quả nhất khi bạn đã biết 1 trong 2 từ và học từ còn lại, tốt hơn là cố gắng nhớ cả hai từ cùng một lúc.
Học nhiều hơn với từ vựng tiếng Nhật trái nghĩa
Trước khi đến với danh sách các cặp từ trái nghĩa, 360 Nhật Bản muốn nói thêm về những chữ Kanji mang nghĩa trái ngược, điều này sẽ giúp ích cho bạn trong việc học từ vựng tiếng Nhật hay làm bài tập.
Mỗi khi bạn thấy từ nào có 不 hay 無 thì hầu hết đều mang nghĩa ngược lại của chữ Kanji đằng sau 不 hay 無. Và cũng có những chữ Kanji hoạt động tương tự như vậy, 悪 sẽ thể hiện những điều xấu, hay 良 và 善 đứng đằng trước thì chữ Kanji đằng sau sẽ mang nghĩa không đổi.
Ví dụ: 不燃 (Không cháy được), 悪質 (Chất lượng kém), 無料 (Miễn phí),…
Và liệu bạn có để ý là chữ 和 đại diện cho Nhật Bản? Trái nghĩa của chữ Kanji này sẽ là 洋 đại diện cho “phương Tây”, và 漢 đại diện cho Trung Quốc.
Ví dụ: 和室 phòng kiểu Nhật – 洋室 phòng kiểu phương Tây, 和食 Đồ ăn Nhật – 洋食 Đồ ăn phương Tây, 和風 Phong cách Nhật – 洋風 Phong cách phương Tây, 和語 Tiếng Nhật bản địa – 漢語 Tiếng Hán,…
Kể cả khi bạn không biết nghĩa của từ, nếu bắt gặp chữ Kanji 有, bạn biết là mình sẽ “có” một cái gì đó, và ngược lại sẽ là 無, khi bạn sẽ không có một cái gì đó. (Ví dụ: 有名 nổi tiếng >< 無名 vô danh,…)
Số lượng từ vựng bạn gặp sẽ ngày một dài hơn theo quá trình học, vì thế cách tốt nhất để hiểu được những từ mà bạn không biết đó là trải nghiệm thật nhiều và vận dụng nghĩa của những chữ Kanji đã học.
Và còn một điều thú vị nữa, chắc hẳn bạn đã từng gặp những từ gồm 2 chữ Hán trái ngược nhau như 上下, thể hiện sự thường xuyên lên xuống của một vật giống như giá thị trường chứng khoán chẳng hạn. Những từ như thế được gọi là “Cụm từ đối lập” và sẽ thường xuyên gặp trong giao tiếp thường ngày ở Nhật, và cũng rất dễ sử dụng, bạn chỉ cần 2 chữ Kanji mang nghĩa trái ngược đứng cạnh nhau và không cần dấu hay từ để nối nào khác.
Một số ví dụ:
上 | 下 | 上下 – jōge | Lên xuống |
上下関係 – jōge kankei | quan hệ trên dưới | ||
上下水道 – jōge suidō | Hệ thống thoát nước | ||
上下 両 院 – jōge ryōin | Thượng viện và hạ viện | ||
上下線 – Jōge-sen | Đường xe lửa | ||
前 | 後 | 前後 – zengo | ~ 歳前後: trên dưới ~ tuổi |
~ 時間前後: khoảng ~ giờ | |||
内 | 外 | 内外 – naigai | Trong ngoài |
出 | 入 | 出入り – deiri | Đến và đi |
左 | 右 | 左右 – sayū | Trái phải |
開 | 閉 | 開閉 – kaihei | Mở đóng |
強 | 弱 | 強弱 – kyōjaku | Mạnh yếu |
高 | 低 | 高低 – kōtei | Cao Thấp |
難 | 易 | 難易 – nan’i | Khó dễ |
明 | 暗 | 明暗 – meian | Sáng tối |
貧 | 富 | 貧富 – hinpu | Giàu nghèo |
朝 | 夕 | 朝夕 – asayū | Buổi sáng và buổi tối |
勝 | 負 | 勝負 – shōbu | Thắng thua |
多 | 少 | 多少 – tashō | Ít nhiều |
兄 | 弟 | 兄弟 – kyōdai | Anh em |
親 | 子 | 親子 – oyako | Bố mẹ và con cái |
男 | 女 | 男女 – danjo | Nam nữ |
凸 | 凹 | 凸凹 – dekoboko | Mấp mô, không bằng phẳng |
善 | 悪 | 善悪 – zen’aku | Tốt xấu |
GIỜ HÃY CÙNG TẬP LUYỆN VỚI CÁC CẶP TỪ VỰNG TIẾNG NHẬT TRÁI NGHĨA.
あいうえお
かきくけこ
さしすせそ
たちつてと
なにぬねの
はひふへほ
まみむめも
やゆよ
らりるれろわ